Luật sư đầu tư nước ngoài

LUẬT SƯ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

  1. Hình thức đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:
  1. Hình thức đầu tư trực tiếp:
  2. Hình thức đầu tư gián tiếp:
  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoà
  2. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành

lập tổ chức kinh tế:

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào

Việt Nam:

 

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp

nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam :

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi hình thức

đầu tư:

 

  1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối nhà đầu tư nước ngoài:
  2. Quyền của Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam:
  3. Nội dung của hợp đồng liên doanh:
  4. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh:
  5. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO NHÀ

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:

  1. DANH MỤC CÓ ĐIỀU KIỆN:
  2. LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN 

 

      Trong bối cảnh các nước khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được coi là nước ổn định nhất về chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Con người Việt Nam lại rất cởi mỡ, thân thiện và muốn làm bạn với tất cả các nước,... Đó là điều cơ bản và then chốt để nhà đầu tư khẳng định niềm tin, quyết định đầu tư vào Việt Nam.

Với sự hiểu biết toàn diện và đầy đủ về pháp luật cũng như môi trường kinh doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, công ty luật An Ánh  Dương chúng tôi sẽ cung cấp cho khách hàng các vấn đề pháp lý hữu ích trong mọi lĩnh vực đầu tư nước. Dù với bất kỳ yêu cầu nào của Khách hàng như; thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần, chi nhánh hay văn phòng đại diện hoặc tìm kiếm đối tác và đàm phán với đối tác trong nước, nước ngoài v.v… chúng tôi đều chú trọng đến từng nhu cầu cụ thể của khách hàng và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

  • Quý khách đến với Công ty Luật An Ánh Dương là quý khách đến với niền tin, đến kênh

đầu tư hiệu quả nhất!

 

Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Trên cơ sở các thông tin, tài liệu và các yêu cầu của quý vị (nhà đầu tư), chúng tôi sẽ:

  • Tư vấn, phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp giữa yêu cầu thực hiện công việc

của nhà đầu tư với các quy định pháp luật Việt Nam, đồng thời tìm ra các giải pháp khả thi cho nhà đầu tư lựa chọn và quyết định.

  • Tư vấn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Tư vấn lựa chọn mô hình và cơ

cấu tổ chức quản lý công ty, tư vấn về tỷ lệ và phương thức góp vốn, phương án chia lợi nhuận và xử lý các nghĩa vụ phát sinh.

  • Tư vấn các điều kiện ưu đãi đầu tư, trình tự thực hiện thủ tục về ưu đãi đầu tư trong nước

và nước ngoài.

  • Tư vấn lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư và hỗ trợ các giấy tờ liên quan đến địa

điểm thực hiện dự án đầu tư.

  • Soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
  • Tham gia đàm phán với các nhà đầu tư để thống nhất nội dung hồ sơ đầu tư nước ngoài,

đặc biệt chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty.

  • Cử luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của nhà đầu tư trong việc lập

dự án, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tư vấn chuyển nhượng dự án.

  • Hướng dẫn nhà đầu tư chuẩn bị các giấy tờ pháp lý và tài chính.
  • Dịch thuật, công chứng các giấy tờ phục vụ cho việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Dịch vụ thực hiện thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

  • Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp.
  • Nhận giấy chứng nhận đầu tư.
  • Đăng ký khắc con Dấu và đăng ký mã số thuế.
  • Nếu quý vị có nhu cầu biết thêm thông tin về pháp luật, xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật An Ánh Dương chúng tôi
  1. Hình thức đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:

 

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, có hai hình thức đầu tư là đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”.

  1. Hình thức đầu tư trực tiếp:

Hình thức đầu tư trực tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau

đây:

  • Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà

đầu tư nước ngoài.

  • Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước

ngoài.

  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
  • Đầu tư phát triển kinh doanh.
  • Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
  • Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
  • Các hình thức đầu tư trực tiếp khác (Điều 21 Luật đầu tư 2005)
  1. Hình thức đầu tư gián tiếp: Hình thức đầu tư gián tiếp gồm có các hoạt động đầu tư sau:
  • Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
  • Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
  • Thông qua các định chế tài chính trung gian khác (khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2005).

Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể có các hiện diện thương mại khác tại Việt Nam bằng cách thành lập Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh. Điều đáng lưu ý là Văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân và không được thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại nhằm tạo ra lợi nhuận. Trưởng văn phòng đại diện không được phép ký kết các hợp đồng thương mại trừ khi có sự ủy quyền từ công ty nước ngoài. Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện được pháp luật quy định khá rõ ràng. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện được gửi tới Sở Công Thương. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương sẽ xem xét và cấp giấy phép thành lập. Phí thành lập văn phòng đại diện là 1.000.000 Việt Nam đồng (khoảng 50 USD).
Chi nhánh của công ty nước ngoài, được xem là một bộ phận của công ty nước ngoài, được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Theo cam kết WTO, ngoại trừ một số lĩnh vực nhà đầu tư nước ngoài được cho phép thành lập chi nhánh và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ như ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, chứng khoán, quản lý quỹ…về mặt nguyên tắc, Chính phủ Việt Nam chưa cam kết việc thành lập chi nhánh của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài

 

  • Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt

Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

  • Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
  • Văn bản về các nội dung: Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; mục tiêu, quy mô và

địa điểm thực hiện dự án đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường; kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

  • Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có). (Điều 46 Luật đầu tư.

 

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ

chức kinh tế:

  • Thủ tục đăng ký đầu tư gồm:
  • Văn bản về các nội dung: Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; mục tiêu, quy mô và

địa điểm thực hiện dự án đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường; kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

  • Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có). (Điều 46 Luật đầu tư).
  • Ngoài ra nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
  • Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của

pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

  • Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa

nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (khoản 2 Điều 44 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

 

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt

Nam:

 

  • Thủ tục đăng ký đầu tư bao gồm:
  • Văn bản về các nội dung: Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; mục tiêu, quy mô và

địa điểm thực hiện dự án đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường; kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

  • Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có). (Điều 46 Luật đầu tư). Ngoài ra còn phải kèm theo hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (Điều 44 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

Lưu ý: Để giảm thiểu thủ tục đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể chọn con đường vòng theo 2 bước. Đầu tiên, thỏa thuận với một hoặc nhiều nhà đầu tư Việt Nam để họ thành lập doanh nghiệp với những ngành nghề mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến đầu tư vào Việt Nam. Kế đến, sau khi doanh nghiệp được thành lập, nhà đầu tư nước ngoài sẽ mua lại cổ phần, phần vốn góp của các nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp đó.

Bằng cách này, nhà đầu tư nước ngoài có thể được lợi về nhiều mặt như thủ tục nhanh chóng, không phải có dự án đầu tư và không phải cam kết về năng lực tài chính như khi tiến hành thủ tục theo Luật Đầu tư

 

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua

lại doanh nghiệp tại Việt Nam :

 

  • Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì doanh

nghiệp chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

  • Trường hợp nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang

hoạt động tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại các Điều 51 và 52 Nghị định : 108 /2006/NĐ-CP.

  • Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt động tại

Việt Nam thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định 108 /2006/NĐ-CP. Hồ sơ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm:

  • Văn bản đề nghị sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm các nội dung: tên, địa chỉ và người

đại diện của nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện, vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động của doanh bị sáp nhập, mua lại; tóm tắt thông tin về nội dung sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; đề xuất (nếu có);

  • Quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội

đồng cổ đông về việc bán doanh nghiệp;

  • Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau: tên, địa

chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và điều kiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập, mua lại; thời hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;

  • Điều lệ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại;
  • Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp sau khi được phép sáp nhập, mua lại (nếu có sự thay

đổi).

  • Việc nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam

quy định tại mục 3 trên phải tuân thủ về điều kiện tập trung kinh tế quy định trong pháp luật về cạnh tranh và Điều 153 của Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 56 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP)

 

  1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài chuyển đổi hình thức đầu tư:

 

  • Đối tượng áp dụng:
  • Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư được chuyển đổi sang các hình thức đầu tư

khác theo quy định tại Điều 21 của Luật Đầu tư.

  • Dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc chuyển đổi theo quy định riêng của Chính phủ về đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

  • Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài được thực

hiện như sau:

  • Việc chuyển đổi hình thức đầu tư gắn với việc chuyển đổi hình thức công ty phải tuân thủ

các quy định về chuyển đổi công ty của pháp luật về doanh nghiệp;

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp đồng hợp tác kinh doanh phải gửi

cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư hồ sơ chuyển đổi hình thức đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị chuyển đổi; quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng cổ đông hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh (đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi hình thức đầu tư; dự thảo điều lệ doanh nghiệp chuyển đổi; hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh);

  • Quyết định của hội đồng thành viên doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của nhà

đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài); thoả thuận của các bên hợp doanh (đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi hình thức đầu tư phải thông báo cho các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định được thông qua;

  • Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng

nhận đầu tư ra quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho doanh nghiệp (Điều 57 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP)

 

  1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối nhà đầu tư nước ngoài:

 

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư gồm nhiều loại tài liệu khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư, trong đó gồm những tài liệu cơ bản như:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
  • Điều lệ doanh nghiệp (nếu có);
  • Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
  • Giải trình đáp ứng điều kiện kinh doanh hoặc giải trình kinh tế - kỹ thuật;
  • Các tài liệu liên quan đến đất đai, trụ sở hoạt động.

 

 

  1. Quyền của Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam:

Theo Luật đầu tư 2005, Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan thì quyền của Nhà đầu tư khi đầu tư tại Việt Nam được quy định như sau:

  1. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
  • Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô

đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.

  • Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy định

pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký (Điều 13 Luật đầu tư 2005). Trừ trường hợp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề cấm đầu tư, cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật (Điều 11 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP)

  1. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
  • Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất

đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.

  • Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
  • Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ

thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó (Điều 14 Luật đầu tư 2005)

  1. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan

đến hoạt động đầu tư

  • Nhà đầu tư được: trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác

nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thương mại. 

  • Nhà đầu tư có quyền đầu tư trong các lĩnh vực nhập khẩu, phân phối và dịch vụ thương

mại khác phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Luật Thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Điều 14 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP)

  1. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa
  • Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị

trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu.

  • Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau:
  • Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu;
  • Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu;
  • Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu

hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

  • Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo

quy định của pháp luật về thương mại (Điều 15 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP)

  1. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
  • Nhà đầu tư được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại    tổ chức tín dụng

được phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trong trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được phép mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.

Điều kiện, thủ tục mở và đóng tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép và ngân hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng, pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.

  • Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng có quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp

ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

  • Chính phủ hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ chức tín dụng được phép

không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực sau:

  • Năng lượng;
  • Xử lý chất thải;
  • Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
  • Đối với dự án trong các lĩnh vực năng lượng, xử lý chất thải, xây dựng kết cấu hạ tần

giao thông thì tùy theo tính chất của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhà đầu tư. Bảo đảm cân đối ngoại tệ được ghi trong Giấy Chứng nhận đầu tư (Điều 16 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

  1. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
  • Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp

chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

  • Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong

những trường hợp phải quy định có điều kiện (Điều 17 Luật đầu tư 2005).

  1. Quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhà đầu tư tiếp cận quỹ đất cho phát triển đầu tư.

  • Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín

dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan (Điều 17 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

  1. Các quyền khác của nhà đầu tư
  • Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật

có liên quan.

  • Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
  • Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh

tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư.

  • Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư

theo quy định của pháp luật.

  • Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật (Điều 18 Luật đầu tư 2005).
  1. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ

cao, khu kinh tế

  • Ngoài các quyền đã quy định trên, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền sau:

  • Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng trong khu công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh;

  • Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao

gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

  • Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã

xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  • Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao và khu kinh tế có quyền:

  • Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê;

  • Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức

phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;

  • Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng

trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính;

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu

hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản (Điều 19 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

  1. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
  • Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp

pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau:

  • Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
  • Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
  • Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;
  • Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
  • Đối với biện pháp bồi thường trong một số trường hợp cần thiết, cơ quan cấp Giấy chứng

nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư (Điều 20 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

 

  1. Nội dung của hợp đồng liên doanh:

 

Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người đại diện theo pháp luật của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp liên doanh.
  • Loại hình doanh nghiệp.
  • Lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh.
  • Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ, tiến độ

thực hiện dự án.

  • Thời hạn hoạt động của dự án.
  • Địa điểm thực hiện dự án.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh.
  • Các nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh.
  • Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện chấm dứt

hoạt động, giải thể doanh nghiệp.

  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Ngoài các nội dung trên, các bên liên doanh có thể thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật trong hợp đồng liên doanh.

Hợp đồng liên doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng liên doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Điều 54 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

 

  1. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh:

 

Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh

doanh; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án.

  • Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
  • Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện

hợp đồng.

  • Tiến độ thực hiện dự án.
  • Thời hạn hợp đồng.
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
  • Các nguyên tắc tài chính.
  • Thể thức sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Ngoài các nội dung trên, các bên hợp doanh có thể thỏa thuận những nội dung khác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Điều 55 Nghị định: 108 /2006/NĐ-CP).

 

  1. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO NHÀ ĐẦU

TƯ NƯỚC NGOÀI:

  1. DANH MỤC CÓ ĐIỀU KIỆN:

 

1.      Phát thanh, truyền hình.

2.      Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá.

3.      Khai thác, chế biến khoáng sản.

4.      Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp dịch vụ viễn thông và

internet.

5.      Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.

6.      Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay.

7.      Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển,

đường thuỷ nội địa.

8.      Đánh bắt hải sản.

9.      Sản xuất thuốc lá.

10.  Kinh doanh bất động sản.

11.  Đầu tư trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối.

12.  Giáo dục, đào tạo.

13.  Bệnh viện, phòng khám.

14.  Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn

chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài.

Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư quy định tại Phụ lục này phải phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

  1. LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN:

 

  1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:

a.       Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

b.      Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;

c.       Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;

d.      Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;

e.       Dịch vụ giải trí;

f.        Kinh doanh bất động sản;

g.       Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;

h.       Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

i.         Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

  1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các

lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh

vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.

  1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong

trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.

  1. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam

kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài. (Điều 29 Luật đầu tư năm 2005)