Tư vấn việc nuôi con nuôi

Cập nhật 10:09:55 - 09/09/2013 - text_viewed 12147
Bất kỳ người phụ nữ nào cũng muốn được một lần làm mẹ, nhưng với những người hiến muộn, họ không thể sinh con, nỗi khao khát được làm mẹ đưa đẩy họ đến với những đứa trẻ sớm bị mồ côi. Như vậy, làm thế nào để việc nhận nuôi con nuôi được hợp pháp?

Bất kỳ người phụ nữ nào cũng muốn được một lần làm mẹ, nhưng với những người hiến muộn, họ không thể sinh con, nỗi khao khát được làm mẹ đưa đẩy họ đến với những đứa trẻ sớm bị mồ côi. Như vậy, làm thế nào để việc nhận nuôi con nuôi được hợp pháp?

1.      Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi

+        Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.

+        Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

+        Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.

2.      Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

+        Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

+        Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

+        Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

+        Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+        Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.

3.      Người được nhận làm con nuôi

+        Trẻ em dưới 16 tuổi;

+        Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

·        Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

·        Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

+        Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

+        Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

4.      Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

+        Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+        Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

+        Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+        Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây không được nhận con nuôi:

+        Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+        Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+        Đang chấp hành hình phạt tù;

+        Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định này.

5.      Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

+        Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

·        Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

·        Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

+        Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+        Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

6.      Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ:

+        Đơn xin nhận con nuôi;

+        Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+        Phiếu lý lịch tư pháp;

+        Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+        Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

+        Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

+        Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

Các mẫu đơn đính kèm:

1.      Mẫu đơn xin nhận nuôi con nuôi trong nước;

2.      Mẫu tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi;

3.      Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế;

4.      Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (dùng cho cá nhân có yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp sỗ 1 và số 2);

5.      Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (dùng cho cá nhân trong  trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1).


Tin khác