Tôi can tu van phap luat về thủ tục rút tên ra khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi can tu van phap luat về thủ tục rút tên ra khỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hỏi:

Theo tôi được biết thì chỉ có vợ chồng hợp pháp mới có thể cùng đứng tên chung trong Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp một trong hai người muốn rút tên của mình (vì lý do cá nhân) ra khỏi Giấy chứng nhận này thì xin hỏi Luật sư cần phải có những giấy tờ và thủ tục như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cám ơn.

Trả lời:

Công ty Luật An Ánh Dương xin gửi đến bạn lời chào trân trọng nhất. Theo nội dung thư bạn gửi và căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành, Công ty Luật An Ánh Dương xin trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng.

Điều 5 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và Gia đình quy định về đằn ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng như sau: Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình bao gồm: Nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, Quyền sử dụng đất đó là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng. Trường hợp bạn không muốn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung…Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

Theo quy định trên, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất đó thuộc quyền sở hữu của chồng bạn, theo thủ tục chia tài sản chung quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ. Thỏa thuận này theo quy định phải được lập thành văn bản và được công chứng. (Trình tự thủ tục bạn liên hệ trực tiếp với Văn phòng công chứng nơi có đất).

Sau đó, bạn mang thỏa thuận chia tài sản chung đó cùng hồ sơ, giấy tờ liên quan (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, CMND…) tới văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở địa phương để

tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất dưới tên chồng bạn.

Luật sư khác